ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN I
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHƯƠNG DƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

|
Số: …../KH-CD
|
Quận 1, ngày 01 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
Tổ chức kiểm tra đánh giá, nghiệm thu
và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm
năm học 2019 – 2020
Căn cứ Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Căn cứ thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ công văn 3694/GDĐT–TH ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Về hướng dẫn đánh giá học sinh cấp Tiểu học kể từ năm học 2018-2019;
Căn cứ công văn 261/GDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1 Về hướng dẫn hoạt động giáo dục Tiểu học năm học 2019-2020 khi học sinh trở lại trường;
Căn cứ kế hoạch năm học 2019-2020 của Trường Tiểu học Chương Dương;
Trường tiểu học Chương Dương xây dựng kế hoạch việc tổ chức kiểm tra đánh giá, nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm năm học 2019-2020 như sau:
I. YÊU CẦU CHUNG
Việc đánh giá định kì cuối năm học các môn học cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Đánh giá định kì kết quả học tập cuối năm học là việc làm bình thường nhằm nắm bắt tình hình học sinh, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và chuẩn bị cho hoạt động bàn giao, nghiệm thu chất lượng dạy học giữa các khối lớp trong trường Tiểu học và giữa trường Tiểu học với trường Trung học cơ sở. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá phải tổ chức thực hiện nghiêm túc, thật sự có chất lượng, đạt yêu cầu nhưng phải nhẹ nhàng, thân thiện; giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá học sinh theo đúng quy định tại Điều 18 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và báo cáo kế hoạch tổ chức kiểm tra về phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Đề kiểm tra cần tường minh, chặt chẽ và khoa học, đánh giá được kết quả thực chất của học sinh; đảm bảo bám sát theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của từng khối lớp, tỷ lệ kiến thức trong đề được phân bố tương đối như sau:
+ Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học: 40%
+ Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân: 30%
+ Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống: 20%
+ Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt: 10%
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức ôn tập và thực hiện chương trình:
Trường thực hiện vừa dạy vừa ôn tập cho học sinh theo kế hoạch dạy học học kì II đã được duyệt và có kế hoạch rèn luyện riêng cho học sinh có kết quả đánh giá thường xuyên, hoạt động giáo dục chưa hoàn thành. Việc tổ chức rèn luyện được thực hiện ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với lớp học 2 buổi/ngày; không soạn đề cương bắt buộc học sinh làm bài, tránh việc nhồi nhét kiến thức dưới hình thức học thuộc lòng bài mẫu, đề cương. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học, tự ôn tập theo sách giáo khoa hiện đang sử dụng, theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng.
2. Việc đánh giá thường xuyên:
Thực hiện theo điều 6 của TT22/2016/TT-BGDĐT.
3. Tổ chức đánh giá định kì kết quả học tập cuối năm học:
3.1. Yêu cầu:
- Đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu về tổ chức và quản lý hành chính: có kế hoạch tổ chức kiểm tra định kì; có quyết định phân công ra đề, duyệt đề, bảo mật đề; lập biên bản giao nhận bài kiểm tra. Quy trình ra đề, duyệt đề phải thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác, khoa học theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Việc ra đề bài kiểm tra định kì cho các khối lớp được thực hiện theo quy định của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và được cụ thể hóa tại mục 2 của 4057/GDĐT-TH và mục II của 364/GDĐT-TH. Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối.
- Các môn học được đánh giá định kì cuối năm học gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học.
3.2. Lịch kiểm tra:
Xem lịch kiểm tra đính kèm.
Lưu ý:
Giáo viên thông báo cụ thể lịch kiểm tra cho phụ huynh được biết trước thời gian kiểm tra 2 tuần.
II. NỘI DUNG – HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC
1. Về học tập
1.1. Về các môn đánh giá bằng nhận xét:
Giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.
1.2.Về bài kiểm tra định kì các môn học
- Nội dung bài kiểm tra định kì các môn học phải đảm bảo:
+ Phù hợp theo Chuẩn Kiến thức, Kĩ năng các môn học và định hướng phát triển năng lực học sinh, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời thực hiện đúng các chỉ đạo, rút kinh nghiệm của các cấp quản lí giáo dục.
+ Tường minh, chặt chẽ, khoa học.
+ Có tính phân hóa cho từng đối tượng học sinh, được thiết kế theo 4 mức độ quy định tại điều 10 của Thông tư 22.
- Việc ra đề bài kiểm tra định kì cho các khối lớp được thực hiện theo quy định của TT22 và được cụ thể hóa tại mục 2 của CV4057 và mục II của CV364.
+ Giáo viên phụ trách từng lớp gởi đề đề xuất của cá nhân trên cơ sở ma trận đề đã được tổ khối thống nhất và Hiệu trưởng phê duyệt.
+ Tổ khối thảo luận các đề do giáo viên phụ trách đề xuất và thống nhất chọn hoặc biên soạn lại 3 đề trình hiệu trưởng phê duyệt
+ Hiệu trưởng kiểm tra, điều chỉnh cho đúng theo quy định rồi chọn đề chính thức và dự phòng để ban hành tổ chức kiểm tra.
2. Về năng lực, phẩm chất
Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp ghi nhận vào bảng tổng hợp cuối năm học theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
3. Đối với học sinh khuyết tật:
Được đánh giá theo điều 12 của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
4. Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học:
Thực hiện theo Mục c, Khoản 1, Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT các các bước sau:
- Giáo viên lập danh sách, xây dựng kế hoạch hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh trình hiệu trưởng duyệt và tư vấn về lịch, nội dung, hình thức giúp học sinh rèn luyện và ôn tập kiến thức.
- Giáo viên trực tiếp thực hiện hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh,căn cứ vào kết quả rèn luyện của học sinh, giáo viên đề xuất với hiệu trưởng thời gian và hình thức đánh giá bổ sung phù hợp với từng học sinh.
- Giáo viên tổ chức kiểm tra đánh giá bổ sung cho học sinh để xét hoàn thành chương trình lớp học.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá bổ sung, giáo viên lập danh sách và báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.
III. NỘI DUNG – HÌNH THỨC – THỜI GIAN THỰC HIỆN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ.
1. Nội dung – thời gian
1.1. Môn Toán:
- Thời gian làm bài:
+ Lớp 1: 35 phút
+ Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
- Hình thức:
+ Trắc nghiệm: 3 điểm
+ Tự luận: 7 điểm
- Nội dung;
Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình đến hết tuần 33 (tuần từ 15/6 đến 19/6/2020 kế hoạch HKII)
- Ra đề thi theo ma trận
+ Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi
+ Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
1.2. Môn Tiếng Việt
- Thời gian làm bài:
+ Bài viết: Lớp 1: 30 phút.
Lớp 2 và 3: 40 phút.
Lớp 4 và 5: 55 phút.
+ Bài Đọc hiểu: Lớp 2 đến lớp 5: 25 phút.
+ Bài Đọc thành tiếng: GVCN kiểm tra sau thời gian kiểm tra đọc hiểu.
- Nội dung:
+ Bám sát các nội dung quy định tại điều 10, thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và công văn của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra.
+ Cần chú ý độ dài đoạn văn đọc thành tiếng, văn bản sử dụng trong bài đọc thầm, tỷ lệ điểm của các câu hỏi trong bài đọc thầm tương ứng với tỷ lệ mức độ nhận thức cần đạt đến hết chương trình tuần 33 (tuần từ 15/6 đến 19/6/2020 kế hoạch HKII).
1.3. Môn Khoa - Sử - Địa
1.3.1. Thời gian làm bài: 40 phút.
1.3.2. Nội dung:
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình đến hết tuần 33 ( tuần từ 15/6 đến 19/6/2020 kế hoạch HKII)
- Khoa học: Nội dung kiến thức theo yêu cầu chuẩn kiến thức học kì 2.
- Sử - Địa: Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
1.3.3. Hình thức:
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
- Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
+ Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
+ Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
+ Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
+ Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
+ Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
+ Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
+ Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
+ Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
+ Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
+ Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
+ Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
- Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
+ Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
+ Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
+ Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
+ Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
+ Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
+ Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
1.4. Môn Tin học:
1.4.1. Thời gian làm bài kiểm tra:
- Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một tiết học.
1.4.2. Đề kiểm tra:
- Giáo viên tin học dạy khối lớp nào thì ra đề kiểm tra cho khối lớp đó, mỗi khối chuẩn bị ba đề kiểm tra và cho tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên một trong các đề kiểm tra này.
- Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH, đề kiểm tra bao gồm hai phần: cho phần lý thuyết và cho thực hành.
- Đề kiểm tra lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm.
1.5. Môn Tiếng Anh:
1.5.1. Nội dung kiểm tra:
- Đề kiểm tra được soạn trên ngữ liệu của sách Family and Friends – Special Edition.
1.5.2. Thời gian làm bài kiểm tra:
- Bài kiểm tra cuối học kì II môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 40 phút cho 03 kĩ năng: Nghe (10 phút), Viết (15 phút), Đọc (15 phút). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp có tham khảo ý kiến của giáo viên bản ngữ.
1.5.3. Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả trung bình cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc,viết.
2. Tổ chức coi kiểm tra:
2.1. Đối với khối 1, 2, 3, 4:
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên lớp trên cùng tham gia coi kiểm tra.
2.2. Đối với khối 5:
- Thành lập Hội đồng kiểm tra học sinh lớp 5 của trường với thành phần như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng trường Tiểu học.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó hiệu trưởng Trường Tiểu học.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng Trường THCS (hoặc 1 đại diện của trường THCS do Hiệu trưởng ủy nhiệm).
+ Thư kí Hội đồng là Giáo viên Trường Tiểu học.
+ Các ủy viên là giáo viên Ngữ văn, Toán trường THCS.
- Các tổ chuyên môn tổ chức coi kiểm tra với sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trong vai trò giám sát.
- Giám thị được phân công theo tiêu chí: giáo viên chủ nhiệm lớp làm giám thị 2 và giáo viên lớp trên làm giám thị 1 (riêng với khối lớp 5 thì giám thị 1 sẽ là giáo viên lớp khác).
- Yêu cầu các thành viên trong Hội đồng kiểm tra tuyệt đối không được nhắc bài, giải bài trong suốt quá trình kiểm tra;
3. Tổ chức chấm kiểm tra:
- Thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
+ Đối với khối 1, 2, 3, 4: Giáo viên lớp trên chấm chéo trong khối (lần 1); lần 2 giáo viên chủ nhiệm chấm.
+ Đối với khối 5: Chấm tập trung theo lịch thống nhất của PGD Quận 1 quy định: 14 giờ, ngày 01/7/2020, triển khai hướng dẫn chấm, chấm thử. Ngày 02 đến 04 / 7 / 2020, thực hiện chấm bài kiểm tra.
+ Giáo viên khối khác được phân công chấm chéo trong khối (lần 1); lần 2 giáo viên chủ nhiệm chấm. Thành viên Hội đồng là giáo viên Ngữ văn và Toán THCS chỉ chấm thẩm định theo xác suất từ 10% trở lên. Nếu điểm chấm thẩm định có sai lệch với giám khảo lớp 5 thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định.
- Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
- Giáo viên không được tùy tiện nâng điểm, hạ điểm khi chấm bài làm của học sinh.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Các khối trưởng chuyên môn gửi đề đề nghị đã được tổ thống nhất chọn (3 bộ/môn) về Ban giám hiệu trước ngày 10/6/2020.
- Các khối 1, 2, 3, 4 chấm bài kiểm tra theo lịch tuần.
- Khối 5 chấm bài kiểm tra theo thời gian quy định của PGD Quận 1 quy định.
- Ngày 08/7/2020 giáo viên hoàn thành việc nhận xét, đánh giá học sinh và các số liệu thống kê, báo cáo, nhập liệu cổng C1...
- Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu; tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen và khen thưởng.
Thời gian; Dự kiến từ 07/ 7 / 2020 đến 09/ 7 / 2020.
- Giáo viên các bộ môn nghệ thuật – thể chất hoàn tất kết quả đánh giá vào học bạ từ 22/6/2020 đến 29/6/2020.
- Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ, hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
Thời gian: Dự kiến từ 8/7/2020 đến 14/07/2020.
- Giáo viên lớp có học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học gửi danh sách và kế hoạch hướng dẫn, giúp đỡ (lịch, nội dung, hình thức) rèn luyện và ôn tập kiến thức từng học sinh trình hiệu trưởng duyệt trước ngày 14/7/2020.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên khối lớp trên tiến hành bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh (thành phần hồ sơ được quy định tại điều 13 của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. và công văn số 4056/GDĐT-TH ngày 23/11/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo); trao đổi các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
Thời gian; Dự kiến ngày 15/07/2020.
Trên đây là Kế hoạch Tổ chức kiểm tra đánh giá, nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm năm học 2019 – 2020 đề nghị các tổ khối trưởng triển khai đến đội ngũ và thực hiện nghiêm túc.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT Quận 1 (Để báo cáo)
- CB-GV-CNV trường (Để thực hiện);
- Lưu: VT.
|
Duyệt
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Lê Công Minh
|
Người lập kế hoạch
P. HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Thị Bạch Vân
|
PHỤ LỤC LỊCH COI KIỂM TRA
Ngày
|
Khối 1
|
Khối 2
|
Khối 3
|
Khối 4
|
Khối 5
|
23/6/2020
(Thứ Ba)
|
|
Tiếng Việt
(7g30-10g30)
GVCN K.2 & 3
|
|
Khoa học
(8g10-8g50)
GVCN K.4 & 5 (trừ 5/1)
|
Khoa học
(9g30-10g10)
GVCN K.5 & 1
|
24/6/2020
(Thứ Tư)
|
Tiếng Việt
(7g30-10g30)
GVCN K.1 & 2
|
|
Tiếng Việt
(7g45-10g30)
GVCN K.3, 4 & 5/2
|
|
|
25/6/2020
(Thứ Năm)
|
Toán
(7g30-8g05)
GVCN K.1 & 2
|
|
|
Sử-Địa
(8g10-8g50)
GVCN K.4 & 5 (trừ 5/2)
|
Sử-Địa
(9g30-10g10)
GVCN K.5 & 2
|
26/6/2020
(Thứ Sáu)
|
Anh văn
(9g30-10g10)
GV.AV & GVCN K.1
|
Toán
(9g30-10g10)
GVCN K.2 & 3
|
|
Tiếng Việt
(7g30-10g30)
GVCN K.4 & 5 (trừ 5/3)
|
|
29/6/2020
(Thứ Hai)
|
|
|
Toán
(7g30-8g10)
GVCN K.3, 4 & 5/2
|
Toán
(9g30-10g10)
GVCN K.4 & 5 (trừ 5/4)
|
|
30/6/2020
(Thứ Ba)
|
|
Anh văn
(9g20-10g00)
GV.AV & GV K.2
|
|
|
Tiếng Việt
(7g30-10g30)
GVCN K.5, 3 & GV.KT, MT, TD
|
01/7/2020
(Thứ Tư)
|
|
|
Anh văn
(8g20-9g00)
GV.AV& GVCN K.3
|
Anh văn
(9g30-10g10)
GV.AV& GVCN K.4
|
Toán
(7g30-8g10)
GVCN K.5, 3 & GV.KT, MT, TD
|
02/7/2020
(Thứ Năm)
|
|
|
|
|
Anh văn (7g30-8g10)
GV.AV & KT, MT, TD
|
Linh dowload: Kế hoạch KTĐK CK2 19-20